Bài 104: Học tiếng Nhật qua các bài hát (Phần 1: ねずみは米がすき)
Danh sách tài liệu tiếng Nhật hay:
+ Website chia sẻ kiến thức Nhật ngữ: click here
+ Bộ video học tất cả các kỹ năng tiếng Nhật : click here
+ Luyện nghe hàng ngày với bộ tài liệu nổi tiếng: click here
+ Học từ vựng N3 với phương pháp mới hiệu quả hơn 250%: click here
Chú ý: Để tránh spam, sau khi click vào link, đánh dấu tick vào cạnh dòng chữ “I’m not robot”, đợi 3s và bấm “getlink”. Cảm ơn các bạn!
Chào các bạn. Như đã nói từ trước, từ nay về sau chúng ta sẽ có thêm một chuyên mục “Học tiếng Nhật qua các bài hát”. Chuyên mục sẽ chủ yếu là lấy các bài hát hay, nổi tiếng, có nhiều bạn yêu cầu làm ví dụ. Trong mỗi bài sẽ có giải thích ngữ pháp được dùng và các từ mới xuất hiện trong bài hát. Bởi vì bài hát thì khá dài, cấu trúc sử dụng cũng nhiều nên có lẽ không thể giải thích triệt để được, mong các bạn thông cảm. Hôm nay chúng ta sẽ bắt đầu với bài hát ねずみは米がすき đã được một số bạn yêu cầu từ hôm trước. Mời các bạn cùng thưởng thức.
Bạn đang xem: Lời bài hát chuột yêu gạo tiếng nhật
ねずみは米がすき
ありえないってわかっているからいつも遠くで 見ているだけ誰もがみんなあなたがすきね私なんか ムリだね
みんな一緒の 帰り道さえ少し離れて ひとり歩くのよひとりぼっちの 影は長いねまるで背が高くなったみたいよ
告白なんてできるわけない笑われるだけだよね それだけ
ウォーアイニー きっと叶わぬ夢ね米はねずみをすきじゃないものねウォシャンニー だけどあなたがすきよこれからもずっと大好きだよまた明日
ウォーアイニー 本当はあなたがすきよねずみが米を大好きなようにウォシャンニー だけど気づかないでねこのままそっとすきでいたい いつまでも
http://www.youtube.com/watch?v=BPMDoYtlMBk
(1) ありえないって分かっているから
Nói đầy đủ là ありえないというこが分かっているから dịch ra là “Bởi vì em biết đó là điều không thể”. (Bởi vì bài hát theo giọng nữ nên xin phép các bạn được dịch theo ngôi nữ, chứ các bạn lại nghĩ đây là cái động gay thì chết dở).
ありえないこと nghĩa là “điều không thể”.
Các bạn đừng ngạc nhiên nếu thấy trong các bài hát đôi khi trợ từ bị lược bỏ và các cách nói giản lược thường được áp dụng.
って là một trong các cấu trúc được dùng rất nhiều trong giao tiếp hàng ngày ở Nhật. Nó có một vài nghĩa nữa nhưng trong bài hát này, nó là cách nói giản lược của ということ. Cấu trúc ということ mời các bạn xem lại bài 23, 24.
(2)いつも遠くで見ているだけ
いつも: lúc nào cũng.
遠(とお)くで: ở đằng xa.
Cấu trúc Vるだけ có nghĩa là chỉ làm cái việc V ấy.
Câu này dịch ra là “Lúc nào cũng chỉ đứng nhìn từ đằng xa”.
(3)誰もがみんなあなたが好きね
誰(だれ)も: ai cũng
みんな: kanji là 皆 cũng có lúc đọc là みな, nghĩa là mọi người.
Câu này cũng khá đơn giản dịch ra là “Mọi người ai cũng yêu quý anh”.
(4)私なんかムリだね。
Câu này trợ từ は cũng bị lược bỏ.
なんか là cấu trúc đã học trong bài 81. 私なんか dịch ra là “Người như em” (tự hạ thấp bản thân).
ムリ(無理 ): vô lý, không được, không thể nào, quá sức. Ví dụ ai đó mời bạn đi chơi mà bạn không muốn đi thì có thể nói là 今日は無理です- hôm nay thì không thể rồi.
Có thể sẽ có những bạn thắc mắc tại sao không dùng kanji hoặc hiragana mà lại dùng katakana. Xin được giải thích là đây là cách dùng rất phổ biến khi người ta lâm vào các trường hợp sau:
Quên cách viết kanji của từ đó.Dùng cho các từ ngoại lai.Muốn nhấn mạnh, gây sự chú ý. Khẩu hiệu, băng rôn.Chả có lý gì, ngày đẹp trời, thích thì viết.Câu này dịch ra cho tương xứng câu trên là “Nhưng người như em chắc chẳng ai yêu quý đâu nhỉ”.
Có lẽ bạn này tự ti vì mình không xinh đẹp lắm chẳng hạn.
Xem thêm: Mang Thai 35 Tuần Bị Đau Bụng Ở 3 Tháng Cuối Thai Kỳ: Những Điều Cần Biết
(5)みんな一緒の 帰り道さえ
一緒(いっしょ): cùng nhau
帰り道(かえりみち): đường đi về
さえ: kể cả
Câu này nói đầy đủ phải là みんなと一緒の 帰り道さえ
Nếu diễn đạt theo cách khác thì có thể là みんなと一緒に帰る道さえ ý nghĩa cũng tương đương và phù hợp với những gì các bạn đã học.
“Kể cả là con đường mọi người cùng đi về”
(6)少し離れてひとり歩くのよ
離(はな)れる: xa cách, tách rời ra.
歩(ある)く: đi bộ, đi.
歩くの là cách danh từ hóa động từ bằng cách thêm の vào sau động từ nguyên thể.
Câu này dịch là “Nhưng em vẫn đi một mình đi, hơi xa cách một chút”.
(7)ひとりぼっちの影は長いね
ひとりぼっち: theo mình tìm hiểu thì nó có nguồn gốc là từ gì ấy, quên rồi :d . Chỉ nhớ nó có nghĩa là “người đi một mình”. Nhưng nó diễn tả một cái cảm giác “cô đơn, lẻ loi”. Dù bên cạnh có người khác đi chăng nữa. Tức là kiểu như không ai hiểu được tâm tư của mình. Về mặt thực tế thì có người bên cạnh, nhưng về mặt tình cảm là cô đơn.
影(かげ): bóng, bóng đỗ xuống.
Câu này dịch là “Bóng của người một mình dài thật đấy.”
(8)まるで背が高くなったみたいよ
まるで: hoàn toàn
背(せ)が高く: cao
Vる・Vた・名詞・Aな・Aい+みたい: giống như.
Dịch: “Trông hoàn toàn như người cao ấy” hay “Trông chả khác gì một người cao”.
(9)告白なんてできるわけない
告白(こくはく): bộc bạch
告白なんて: những chuyện như bộc bạch tâm tình. Cấu trúc なんて cũng có vẻ giống như なんか.
わけない: viết ngắn của わけがない nghĩa là không có lý do gì để làm, hay nói cách khác là không thể. Mời các bạn xem lại bài 7
“Thổ lộ thì em không thể rồi”(10)笑われるだけだよね それだけ
笑われる: thể bị động của 笑う , tức là bị cười chê.
“Chỉ bị cười chê thôi”
(11)ウォーアイニー きっと叶わぬ夢ねウォーアイニー: Em yêu anh, dịch từ tiếng TQ
きっと: chắc chắn, rõ ràng, không thể khác được,…
叶(かな)わぬ: là phủ định của 叶う nghĩa là “trở thành sự thật”
Chắc các bạn sẽ thắc mắc là tại sao phủ định của 叶う không phải 叶わない mà lại là 叶わぬ thì theo như tôi nhớ có lần nghe đâu đó ぬ cũng như ない là cách nói phủ định nhưng có nguồn gốc cổ. Dường như trong các bài hát thì ぬ rất hay được dùng vì nó thể phù hợp với giai điệu bài hát. Chứ thực ra trong cấu trúc ngữ pháp thì phần nhiều dùng ない, ぬ cũng có nhưng hiếm gặp.
“Em yêu anh trong cả giấc mơ chắc chắn không thể trở thành hiện thực”.
(12)米はねずみをすきじゃないものね米(こめ): gạo
“Gạo thì chẳng yêu chuột đâu nhỉ”
(13)ウォシャンニー だけどあなたがすきよ
だけど: nhưng. Liên từ này đã học trong bài 55, mời các bạn xem lại. Nên nhớ liên từ này không hẳn là nghĩa tương phản, đôi khi chỉ dùng để nối câu chứ không phải “nhưng” trong tiếng Việt.
ウォシャンニー: em nhớ anh, dịch từ tiếng TQ
“Em nhớ anh, thích anh lắm đấy”(14)これからもずっと大好きだよ
ずっと: luôn luôn, suốt (một khoảng thời gian)
これからも: từ nay về sau cũng
“Từ nay về sau vẫn luôn thích anh”.(15)また明日“Hẹn gặp lại ngày mai”
(16)ウォーアイニー 本当はあなたがすきよ
“Em yêu anh. Thực sự là rất thích/yêu anh”(17)ねずみが米を大好きなように
Cấu trúc 名詞 ・Vる・Vた・Aな・Aい+ように: so sánh giống như
よう này có lẽ nguồn gốc là chữ 様(DẠNG). Tức là dạng giống như cái đằng trước. Nguồn gốc có thể là vậy nhưng khi trở thành cấu trúc ngữ pháp người ta không dùng kanji nữa, chỉ dùng hiragana thôi.“Như chuột yêu gạo vậy”
(18)ウォシャンニー だけど気づかないでね
気づかない: là phủ định của 気づく nghĩa là cảm nhận được.
“Em nhớ anh. Nhưng mà anh không cảm nhận được đâu nhỉ”(19)このままそっとすきでいたい いつまでも
このまま: cứ như thế này
そっと: lặng lẽ
いつまでも: dù đến mai sau.
“Cứ muốn lặng lẽ ở cạnh bên yêu anh như thế này đến mãi về sau”
Các bạn đừng lạ vì các thành phần câu sắp xếp lung tung, いつまでも lại đặt ở cuối câu thay vì đầu câu. Đó là thường tình thôi, nó giống như kiểu “何をやってるんだ、お前”- Mày đang làm cái quái gì đấy.